SÁNG THẾ 2

  • Cập nhật: Chủ nhật, 16/10/2022 | 10:52:51 PM

Thiết lập và thánh hóa ngày thứ bảy, Chúa tạo nên vườn Địa đàng và thiết lập hôn nhân.

Chúa tạo nên người đàn bà đầu tiên (Eva)
Chúa tạo nên người đàn bà đầu tiên (Eva)

Chương II


1. Qua sáu ngày đất, trời và vạn vật
đã làm xong.
2. Ngày thứ bảy, Chúa Trời,
sau khi Ngài đã hoàn thành mọi việc,
và cho rằng đã tới lúc nghỉ ngơi.

3. Nên ban phước và gọi ngày thứ bảy,
ngày nghỉ ngơi là NGÀY THÁNH; bởi vì
vào ngày đó mọi việc Ngài sáng tạo
đã hoàn thành nên lúc ấy là khi

Chúa thấy mình cần nghỉ ngơi.
4. Hơn nữa,
gốc của trời và đất đã dựng xong.
5. Lúc bấy giờ cỏ cây trên mặt đất
chưa mọc lên, và chưa có ruộng đồng;

nên không có người cầy bừa, cấy hái,
hay gieo trồng, nên Chúa chẳng ban mưa
xuống mặt đất.
6. Song cũng may nhờ có
một làn sương từ dưới đất bay lên

làm thành mưa, tưới khắp nơi cho đất.
7. Jehovah lấy cát bụi nặn hình
một người rồi hà hơi vào lỗ mũi,
thoắt cái NGƯỜI đã là một sinh linh.

8. Rồi Thiên Chúa tạo ra ngay vườn cảnh
ở Eden, nhưng lệch hướng phía Đông,
và đặt người mà Ngài vừa tạo lập
vào khu vườn vừa mới dựng xây xong.

9. Chúa khiến đất mọc rất nhiều cây trái
vừa xanh tươi, quả đẹp mắt, lại ngon.
Ở giữa vườn còn có cây sự sống,
và một cây biết thiện ác bên sông;

10. Có nguồn gốc từ Eden chảy tới,
để tiện cho việc tưới tắm khu vườn.
Rồi từ đó sông chia ra bốn ngả;
11. Ngả đầu tiên có tên gọi Pishon,

chảy quanh xứ Havilah;
12. Nơi ấy
có nhiều vàng, địa thế lại rất cao,
nên xứ này còn có nhiều ngọc bích,
và hoa trà đẹp bình dị, thanh tao.

13. Ngả thứ nhì, sông Gihon lại chảy
quanh Cusch.
14. Rồi tiếp đến là sông
Tigre chảy vòng qua bờ cõi
Assyria, tức là ngả phía Đông;

ngả thứ tư là sông Euphrates.
15. Chúa đem người vào vườn cảnh Eden
để giữ vườn và trồng thêm cây trái.
16. Jehovah, đã phán dạy người rằng:

"Ngươi được phép tự do ăn hoa quả
trên các cây hiện đang có trong vườn;
17. Nhưng riêng cây biết về điều thiện, ác
thì nhớ là chớ thèm khát nghe không.

Bởi ăn vào chắc chắn ngươi sẽ chết.”
18. Jehovah lại tiếp tục cho là
giống loài này ở một mình không tốt,
nên có thêm vài kẻ nữa giúp Ta,

cùng với nó trông coi khu vườn cảnh.
19. Nghĩ là làm, Ngài lấy đất nặn nên
các loài thú ở ngoài đồng cùng với
bọn chim trời, rồi dẫn đến để xem

con người sẽ đặt tên gì cho chúng;
còn Adam theo ý Chúa đặt tên
cho các loài, và những tên chàng đặt
đều thành tên của muông thú trong rừng,
cùng các loài bay trên trời, dưới đất.

20. Về Adam, sau khi chàng đã đặt
tên các loài súc vật với loài chim,
nhưng còn chàng vẫn không sao tìm được
một kẻ nào để giúp rập đáng tin.

21. Jehovah liền khiến chàng mê mệt
một giấc dài, rồi lặng lẽ lấy ra
chiếc xương sườn trong lúc chàng đang ngủ,
xong việc rồi Chúa lấy thịt đắp lên.

22. Và Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy
nơi người nam, thêm chút đất làm nên
một người nữ, rồi đưa nàng đến ở
cùng Adam cho chàng đỡ buồn phiền.

23. Adam nói: "Nàng là người Chúa chọn
từ xương tôi, và bởi thịt của tôi,
nên từ nay nàng gọi là người nữ
vì người nam cho xương thịt làm người.

Và người nữ sẽ phải luôn phụ thuộc
vào người nam do Thiên Chúa tạo ra;
24. Bởi vậy nên khi thành chồng thành vợ
cả hai người lại là một như xưa,

họ gắn bó vì cùng chung máu thịt.
25. Dù Adam và người vợ của mình
không mặc gì cũng chẳng cần xấu hổ.

CHÚ THÍCH
2 : 4
"Gốc của trời và đất”: ý nói vạn vật được Chúa tạo nên là nguồn gốc của trời và đất (xem Sáng thế ký 1: 20-30).
2 : 5
"Jehovah”: Đức Chúa Trời trong tiếng Do Thái (Hebrew) được viết dưới dạng bốn mẫu tự YHWH được gọi là Tetragrammaton. Từ này dịch sang tiếng Anh là "Jehovah”, vì người ta không biết cách phát âm chính xác tên của Đức Chúa Trời trong tiếng Hebrew cổ. Tuy nhiên, dạng tên "Jehovah” có lịch sử lâu đời trong tiếng Anh và xuất hiện lần đầu tiên trong bản dịch Kinh thánh tiếng Anh năm 1530 của William Tyndale (1494-1536), một học giả Kinh thánh và là nhà ngôn ngữ học người Anh.
2 : 6
Nguyên văn: "Nhưng một làn sương mù bay lên từ mặt đất, tưới nước cho tất cả đất đai.” (But a mist went up from the earth, watering all the face of the land.)
+ Có bản dịch là: "Nhưng có một nguồn nước phun lên từ lòng đất, tưới cho toàn bộ đất đai.” (But a fountain ascended from the earth, irrigating the entire surface of the land.)
Hoặc: "nhưng các dòng suối từ dưới đất trào lên và tưới đẫm toàn bộ mặt đất” (but streams came up from the earth and watered the whole surface of the ground)
2 : 7
Nguyên văn: "Và Jehovah Đức Chúa Trời đã lấy cát bụi trên mặt đất tạo nên một hình người, rồi thổi sinh khí vào lỗ mũi; và con người trở thành một sinh linh.” (And the LORD God formed man of the dust of the ground, and breathed into his nostrils the breath of life; and man became a living soul.)
+ "Sinh linh” (a living soul): có nghĩa là sự sống của con người do Thiên Chúa tạo nên, vì vậy nó còn có nghĩa là "sinh mệnh thiêng liêng của con người”.
2 : 8
Nguyên văn: "Và Đức Chúa Trời Jehovah đã trồng một khu vườn ở phía đông Eden; và đặt người đàn ông mà ngài vừa tạo ra vào đó.” (And Jehovah God planted a garden eastward, in Eden; and there he put the man whom he had formed.)
+ Trong các tôn giáo Abraham, Vườn Địa đàng (Eden) hoặc "Vườn của Chúa” còn được gọi là Thiên đường mặt đất.
Giống như câu chuyện về lũ lụt (Đại hồng thủy), hay câu chuyện về tháp Babel trong Sáng thế ký, câu chuyện về Eden là sự lặp lại những huyền thoại của người Lưỡng Hà về một vị vua cổ đại (người nguyên thủy), được đặt trong khu vườn thần thánh để canh giữ cây sự sống. Kinh thánh tiếng Do Thái cũng mô tả Adam và Eva trong Vườn Địa đàng trần truồng vì họ vô tội.
Eden có thể bắt nguồn từ "edinnu” trong tiếng Akkad, hoặc "edin” trong tiếng Sumer có nghĩa là "đồng bằng” hoặc "thảo nguyên”, liên quan chặt chẽ với một từ gốc trong tiếng Aramaic có nghĩa là "đầy đủ”, được "tưới mát”. Một cách giải thích khác liên kết cái tên này với một từ trong tiếng Do Thái còn có nghĩa là "niềm vui”; vì vậy, Kinh thánh Vulgate và Douay–Rheims, đã dịch là "Và Đức Chúa Trời Jehovah đã thiết lập một thiên đường lạc thú”.
2 : 13
Nguyên văn: "Và tên con sông thứ hai là Gihon: con sông này chảy vòng quanh vùng đất Cush.” (And the name of the second river is Gihon: this river goes round all the land of Cush).
+ Cush (tiếng Do Thái, Kinh thánh tiếng Việt phiên âm là /Cu-sơ/), theo truyền thống là con trai Ham, cháu của Noah, được coi là tổ tiên của "vùng đất Cush”, một lãnh thổ cổ đại được cho là nằm gần Biển Đỏ. Cush được xác định trong Kinh thánh là Vương quốc Kush hoặc Ethiopia cổ đại. Các ngôn ngữ Cushitic được đặt tên theo Cush.
2 : 14
Tigre (tiếng Pháp) hay Tigris (tiếng Anh) là một trong số hai con sông làm nên nền văn minh Mesopotamia (Lưỡng Hà). Trong Kinh thánh tiếng Việt, sông "Ti-gơ-rơ” (Tigre) được dịch là "Hi-đê-ke” theo phiên bản Kinh thánh tiếng Tây Ban Nha: "Hiddekel”.
Assyria (chữ hình nêm: Tân Syria) là một nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại lớn tồn tại như một thành bang từ thế kỷ 21 trước Công nguyên đến thế kỷ 14 trước Công nguyên, sau đó nó trở thành một lãnh thổ quốc gia, và cuối cùng là một đế chế từ thế kỷ 14 TCN đến thế kỷ 7 TCN.
2 : 19
Nguyên văn: "Bấy giờ Đức Chúa Trời Jehovah đã lấy đất tạo thành các loài thú rừng và các loài loài chim trên trời. Ngài mang chúng đến gặp con người để xem anh ta sẽ đặt tên cho chúng là gì; và bất cứ điều gì mà con người đặt tên cho mỗi loài sinh vật, đều là tên của chúng.”
(Now the Lord God had formed out of the ground all the wild animals and all the birds in the sky. He brought them to the man to see what he would name them; and whatever the man called each living creature, that was its name.)
2 : 23
"Adam” trong tiếng Do Thái cổ có nghĩa là "người đàn ông đầu tiên”;
"Eva” trong tiếng Do Thái cổ có nghĩa là "người phụ nữ đầu tiên”.
2 : 24
Nguyên văn: "Vì thế, người đàn ông sẽ rời khỏi cha mẹ, và đến với người vợ của mình: họ sẽ gắn bó với nhau vì dục vọng được thỏa mãn.” (Therefore shall a man leave his father and his mother, and shall cleave unto his wife: and they shall be one flesh.)
+ Có bản dịch là: "Đó là lý do tại sao ...” (That is why a man leaves his father and mother and is united to his wife, and they become one flesh.)

Các tin khác
Cái chết của Abel, tranh minh họa của Gustave Dore

Nguồn gốc của tội lỗi. Loài người bị đuổi khỏi vườn Eden.

Đức Chúa Trời sáng tạo nên Thế giới.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục